Chuyên mục

Chi tiết tin

A+ | A | A-

Nghị quyết số 13 về chính sách thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021

Nhằm mục tiêu đến năm 2021, phấn đấu toàn tỉnh Quảng Nam có 18.000 hộ nghèo (khoảng 50% hộ nghèo về tiêu chí thu nhập trong danh sách được công nhận năm 2016) và 24.808 hộ cận nghèo (100% hộ cận nghèo trong danh sách được công nhận năm 2016) thoát nghèo bền vững. Bình quân mỗi năm có khoảng 3.600 hộ nghèo và gần 5.000 hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.

Ngày 19/4/2017, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13 về chính sách thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021.

Điều 3. Chính sách khuyến khích đối với hộ nghèo về tiêu chí thu nhập có khả năng thoát nghèo và có đăng ký cam kết thoát nghèo bền vững

1. Ngoài việc được tiếp tục thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với hộ nghèo; tỉnh Quảng Nam hỗ trợ thêm các chính sách sau đây:

a) Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo. Mức vay tối đa 50.000.000 đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng.

b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian 36tháng.

c) Cấp bù 100% học phí cho trẻ em mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ chi phí học tập mức 100.000 đồng/học sinh/tháng cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3,4,5 tuổi mức 120.000 đồng/em/tháng (9 tháng/năm)Các chính sách hỗ trợ nêu trên được thực hiện trong 03 năm học liên tục.

d) Cấp bù 100% học phí cho học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và tại cơ sở giáo dục đại học cho đến khi kết thúc khóa học.

đ) Thưởng 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Phương thức thực hiện

a) Chính sách tín dụng: Thực hiện sau khi hộ nghèo đăng ký cam kết thoát nghèo bền vững.

b) Chính sách y tế, giáo dục: Thực hiện thường xuyên hằng năm sau khi hộ nghèo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ thoát nghèo bền vững và theo thời gian thụ hưởng từng chính sách.

c) Thưởng để phát triển sản xuất, kinh doanh: Thực hiện ngay sau khi có quyết định công nhận hộ thoát nghèo bền vững của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thời gian đăng ký và thực hiện thoát nghèo: 05 năm, từ năm 2017 đến hết năm 2021.

a) Sau khi đăng ký thoát nghèo: Được tiếp tục thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Trung ương; được nâng mức vay tối đa 50.000.000 đồng có hỗ trợ lãi suất 100% trong thời gian 36 tháng theo chính sách của tỉnh.

b) Sau khi thoát nghèo: Tiếp tục hỗ trợ bảo hiểm y tế, giáo dục và tiền thưởng 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo theo chính sách của tỉnh.

Điều 4. Chính sách đối với hộ cận nghèo đăng ký cam kết vượt qua chuẩn cận nghèo và thoát cận nghèo bền vững.

1. Ngoài việc được tiếp tục thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Trung ương đối với hộ cận nghèo; tỉnh Quảng Nam hỗ trợ thêm các chính sách sau đây:

a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian 36 tháng.

b) Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội về tín dụng đối với hộ cận nghèo. Mức vay tối đa 50.000.000 đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng.

2. Phương thức thực hiện

a) Chính sách bảo hiểm y tế: Thực hiện thường xuyên hằng năm sau khi hộ cận nghèo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận hộ thoát cận nghèo.

b) Chính sách tín dụng: Thực hiện sau khi hộ cận nghèo đăng ký cam kết vượt qua chuẩn cận nghèo.

3. Thời gian đăng ký: 05 năm, từ năm 2017 đến hết năm 2021.

4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 và theo thời gian thụ hưởng từng chính sách.

Điều 5. Một số chính sách khuyến khích bổ sung để hỗ trợ thoát nghèo bền vững

1. Chính sách khuyến khích giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho lao động hộ nghèo và cận nghèo

a) Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn các huyện miền núi; cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ hợp tác, hợp tác xã; hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực hiện giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.

b) Chính sách khuyến khích

Ngoài việc thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 50% lãi suất vay vốn từ các tổ chức tín dụng hợp pháp theo lãi suất quy định của Ngân hàng nhà nước từng thời điểm với mức vay tối đa 50.000.000 đồng/lao động nghèo, cận nghèo, thời gian hỗ trợ theo hợp đồng vay nhưng không quá 36 tháng.

Đối với các doanh nghiệp trồng cây cao su, cây lâm nghiệp, dược liệu được hỗ trợ ngân sách đầu tư hạ tầng (trong địa bàn doanh nghiệp hoạt động), tương ứng mức hỗ trợ lãi suất nêu trên nếu doanh nghiệp không chọn hình thức hỗ trợ lãi suất.

c) Phương thức thực hiện: Thực hiện ngay sau khi doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề, hộ gia đình...ký kết hợp đồng làm việc với lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo và hợp đồng vay vốn ngân hàng.

d) Thời gian thực hiện ký kết hợp đồng lao động: 05 năm, từ năm 2017 đến hết năm 2021.

2. Chính sách thưởng cho cộng đồng thôn có hộ thoát nghèo

Hằng năm, thưởng cho cộng đồng thôn có hộ nghèo và cận nghèo thoát nghèo mức 3.000.000 đồng/hộ.

Tác giả: VQ

Nguồn tin: Tổng hợp

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Tra cứu văn bản

LIÊN KẾT WEBSITE

Thăm dò ý kiến

Bạn cảm thấy website của chúng tôi như thế nào